PHÒNG GD&ĐT HUYỆN ĐIỆN BIÊN TRƯỜNG THCS THANH AN
Số: 06/KHTHNV - THCSTA | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thanh An, ngày 18 tháng 9 năm 2018 |
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
NĂM HỌC 2018- 2019
Phần một:
NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH.
I. Các căn cứ pháp lý :
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Chương trình số 09/CT-HU ngày 20/12/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ huyện và Kế hoạch số 1270/KH-UBND ngày 27/7/2017 của UBND huyện Điện Biên về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục huyện Điện Biên giai đoạn 2017 – 2020; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
Quyết định số 2002/QĐ-UBND ngày 13/8/2018 của UBND Huyện Điện Biên về việc ban hành kế hoạch thời gian năm học 2018-2019 chương trình giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên trên địa bàn huyện Điện Biên;
Công văn số 798/PGDĐT-THCS ngày 28/8/2018 của Phòng GD&ĐT V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2018-2019; Công văn số 855/PGDĐT-TCCB ngày 10/9/2018 của Phòng GD&ĐT huyện Điện Biên về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ công tác tổ chức và cán bộ năm học 2018-2019; Công văn số 845/PGDĐT-KTKĐCLGD ngày 07/9/2018 của Phòng GD&ĐT huyện Điện Biên về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ KT&KĐCLGD năm học 2018-2019; Công văn số 869/PGDĐT ngày 12/9/2018 của Phòng GD&ĐT huyện Điện Biên về việc hướng dẫn kiểm tra nội bộ năm học 2018-2019; Công văn 809/PGDĐT- GDDT ngày 29/8/2018 về việc hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục dân tộc năm học 2018 – 2019; Công văn 812/PGDĐT- CNTT&NCKH ngày 30/8/2018 về việc hướng dẫn nhiệm vụ Công nghệ thông tin và Nghiên cứu khoa học; Công văn 799/PGDĐT –VP ngày 28/8/2018 về việc hướng dẫn thu giá, phí dịch vụ và các khoản huy động đóng góp của nhân dân trong các cơ sở giáo dục; Công văn 801/PGDĐT- GDTX ngày 28/8/2018 về việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2018 – 2019 đối với giáo dục thường xuyên; Công văn 818/PGDĐT ngày 31/8/2018 về việc hướng dẫn nhiệm vụ trọng tâm về công tác tư tưởng chính trị và công tác học sinh năm học 2018 – 2019; Công văn số 884/PGDĐT-THCS ngày 18/9/2018 về việc định hướng nội dung trọng tâm thực hiện nhiệm vụ chuyên môn năm học 2018 - 2019
II. Thực trạng của nhà trường
1. Thuận lợi:
Trường được sự quan tâm giúp đỡ, sự chỉ đạo sao sát kịp thời của phòng GD huyện Điện Biên, của cấp ủy Đảng chính quyền các đoàn thể, hội phụ huynh học sinh.
Tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh nhà trường đoàn kết nhất trí, trách nhiệm lỗ lực phấn đấu vươn lên.
Đội ngũ cán bộ giáo viên trong nhà trường được biên chế đủ về số lượng và cơ cấu môn, 100% có trình độ đào tạo trên chuẩn. Chất lượng và kinh nghiệm giảng dạy của giáo viên khá đồng đều.
Cơ sở vật chất nhà trường được xây dựng khang trang sạch đẹp, đủ phòng học để tổ chức học tập 2 ca, nhà trường đã bố trí đủ các phòng học bộ môn, được trang bị khá đầy đủ các trang thiết bị dạy học thuận lợi cho công tác đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường học tập đi đôi với thực hành.
Trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia năm 2007, năm 2018 được công nhận lại sau 5 năm, kiểm định chât lượng giáo dục đạt cấp độ 3 đây là nguồn động viên khích lệ cho CBGV, CNV, học sinh tiếp tục phấn đấu vươn lên tạo được uy tín trong nhân dân.
2. Khó khăn:
Một bộ phận học sinh nhận thức chậm, vận dụng yếu, lười học thời gian tự học ở nhà chưa đảm bảo, đi học chưa chuyên cần.
Một bộ phận nhân dân kinh tế còn gặp nhiều khó khăn nên nhận thức về giáo dục còn nhiều hạn chế. (Đặc biệt những gia đình có cha hoặc mẹ mắc các tệ nạn xã hội việc học tập của các em chưa được quan tâm)
Nhà trường còn thiếu phòng học để bồi dưỡng học sinh khá giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém.
Các phòng học bộ môn (cải tạo từ phòng học) còn chưa đảm bảo theo qui định nên việc sử dụng các thiết bị đồ dùng dạy học hiệu quả còn thấp.
Năm học 18-19 nhà trường tổ chức day học theo mô hình trường học mới đối với 100% học sinh ở tất cả các khối nên sẽ gặp không ít khó khăn, bỡ ngỡ về phương pháp tổ chức dạy và học
3. Những kết quả đạt được của năm học 2018 – 2019:
3.1. Tỷ lệ huy động học sinh và kết quả phổ cập:
- Về tỷ lệ huy động học sinh HTCTTH vào lớp 6: 85/85 em đạt 100%
- Tỷ lệ trẻ 11 – 14 tốt nghiệp tiểu học trên 98%
- Tỷ lệ trẻ 15-18 tuổi có bằng TN THCS trên 96%
- Năm 2017 nhà trường duy trì PCTHCS mức độ 2.
* Kết quả duy trì số lượng HS
- Cuối năm học 2017 - 2018 là: 385/385 so với kế hoạch giao đầu năm đạt 100%
- Chất lượng về hai mặt giáo dục:
+ Thống kê XL hạnh kiểm:
Năm học | Tổng số HS | Xếp loại hạnh kiểm % | Ghi chú | ||
Tốt | Khá | TB | |||
2017-2018 | 385 | 56,8 | 39,1 | 4,1 |
|
+ Thống kê xếp loại học lực:
Năm học | Tổng số HS | Xếp loại văn hoá % | |||
Giỏi | Khá | TB | Yếu | ||
2017-2018 | 385 | 10,3 | 36,5 | 50,1 | 3,1 |
- Số HS giỏi lớp 8, 9 cấp trường: 27 em
- HSG cấp Huyện:
+ HSG cấp huyện môn GTMTCT lớp 9: 1 HS
+ HSG cấp huyện các môn văn hóa lớp 9: 3 HS
- HSG cấp Tỉnh:
+ HSG cấp tỉnh các môn văn hóa lớp 9: 2 HS
Những giáo viên dạy giỏi các cấp đều có học sinh giỏi các cấp tương ứng trong năm học .
- Số HS TN THCS trên tổng số HS lớp 9: 76/76 em đạt tỷ lệ 100%
- Số học sinh TN THCS ra học THPT: 73/82 em HS đạt tỉ lệ 89,0%
- Số học sinh của trường được vào trường chuyên Lê Quý Đôn: 02 em
3.2. Tình hình xếp loại cán bộ quản lý, giáo viên:
- Xếp loại chuẩn hiệu trưởng: Xuất sắc
- Xếp loại chuẩn phó hiệu trưởng: Khá
- Xếp loại GV theo chuẩn nghề nghiệp THCS:
+ Xuất sắc 10/26 = 38,5%
+ Khá 16/26 = 61,5% ;
- Xếp loại chuyên môn: GV dạy giỏi các cấp : 19/26 = 73,1% ( trong đó: Cấp tỉnh 4/26 = 15,3 %.; cấp huyện: 7/26 = 27,5%.)
- Xếp loại Tổng PT Đội : Tốt; Liên đội mạnh cấp tỉnh; Cháu ngoan Bác Hồ 334 em;
- Số CB,GV ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn bài: 30/30 = 100%;
- Trình chiếu có hiệu quả: 28/28 GV = 100%.
3.3. Khảo thí và quản lý chất lượng giáo dục.
- Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả việc thành lập ngân hàng đề kiểm tra, tổ chức kiểm tra định kỳ nghiêm túc, đánh giá được thực chất chất lượng GD của nhà trường
- Tổ chức thành lập các đội tuyển HSG các khối lớp, tổ chức thi chọn HSG cấp trường tham gia đội tuyển thi chọn HSG cấp huyện, cấp tỉnh đạt kết quả.
- Nâng cao và giữ vững các tiêu chí trường đạt chuẩn quốc gia
3.4. Cơ sở vật chất đủ phòng học đảm bảo cho giảng dạy 2 ca/ngày.
- Nhà trường có 8 phòng học văn hóa, 07 phòng học bộ môn, có 1 phòng thư viện, sân chơi, bãi tập đảm bảo vệ sinh, có đủ đồ dùng dạy môn Thể dục; công trình vệ sinh thường xuyên sạch sẽ
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của nhà trường cơ bản đáp ứng nhu cầu dạy và học, hàng năm còn được phòng GD quan tâm trang cấp bổ sung và được tăng cường qua phong trào tự làm đồ dùng của CB, GV nhà trường.
- Trong năm học 2017 – 2018 nhà trường đã xây dựng các loại quỹ như quỹ tu sửa CSVC; Quĩ khuyến học; Quĩ xã hội hóa giáo dục: tổng số tiền trên 67 triệu đồng với các khoản đóng góp từ phụ huynh học sinh đáp ứng tối thiểu cho nhà trường tu sửa CSVC bị hư hỏng tổ chức các hoạt động và trích nguồn kinh phí thưởng HS có thành tích cao trong học tập.
- Nhà trường có Ban đại diện cha mẹ học sinh theo quy định của Điều lệ trường Trung học. Ban đại diện CMHS có kế hoạch hoạt động, kết hợp vận động duy trì sĩ số học sinh, giải quyết một số khó khăn, nâng cao kết quả học tập của học sinh ở gia đình, nhà trường.
III. Những nguy cơ và thách thức yêu cầu đặt ra trong năm học 2018-2019
1. Duy trì số lượng học sinh cần được quan tâm, tỉ lệ học sinh đi học chưa chuyên cần còn cao (Tập trung vào các gia đình có hoàn cảnh khó khăn ít quan tâm đên việc học tập của học sinh đặc biệt những gia đình có người mắc các tệ nạn xã hội việc học tập của học sinh còn phó mặc cho nhà trường)
3. Một số học sinh chưa chịu khó trong học tập, chưa xác định được động lực học tập, chưa cố gắng vươn lên trong học tập
4. CSVC chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác giáo dục, nhất là phòng học chỉ đủ cho học 2 ca/ngày, chưa có phòng bồi dưỡng, phụ đạo học sinh, Phòng bộ môn, phòng chức năng không đảm bảo tiêu chuẩn theo qui định.
5. Thiết bị dạy học được cấp từ nhiều năm trước nên nhiều đồ dùng thiết bị, hóa chất đã xuống cấp chưa đảm bảo cho quá trình dạy và học.
6. Công tác dạy học theo mô hình trường học mới phải làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục để GV, HS, phụ huynh đồng thuận cao, cùng quan tâm tới công tác quản lý, giáo dục học sinh ở trường cũng như ở nhà, thúc đẩy chất lượng giáo dục đi lên.
7. Năm học 2018-2019 nhà trường tiếp tục củng cố cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đổi mới nâng cao chất lượng dạy và học, cùng với các trường THPT trên địa bàn huy động tối đa HS HTCT THCS tiếp tục học THPT phấn đấu đạt tỷ lệ trên 80% làm cơ sở đề nghị phòng Giáo dục đào tạo, sở Giáo dục đào tạo thẩm định xã đạt chuẩn phổ cập THCS mức độ 3 năm 2018. Nhiệm vụ này đòi hỏi toàn thể thầy và trò nhà trường, các cấp quản lý, chính quyền, nhân dân địa phương cùng nhau phấn đấu đạt được mục tiêu.
Phần hai:
NHIỆM VỤ, CHỈ TIÊU, CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
NĂM HỌC 2018 – 2019
A. Nhiệm vụ trọng tâm.
1.1. Tổ chức thực hiện tốt chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của bộ chính trị khóa XII về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Chỉ thị số 08-CT/TU, ngày 30/3/2016 của Tỉnh ủy về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, chấn chỉnh lề lối, tác phong làm việc, nâng cao trách nhiệm trong thi hành công vụ của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và cán bộ chiến sĩ lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh;
Thực hiện văn bản 727/PGDĐT-VP ngày 29/8/2016 của phòng GD&ĐT về việc tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức lối sống; giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống; phòng chống tệ nạn cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng.
Tăng cường nền nếp, kỷ cương và chất lượng, hiệu quả công tác trong nhà trường. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành bằng những hoạt động thiết thực, hiệu quả, phù hợp với điều kiện, gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức của người quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh toàn trường.
1.2. Tiếp tục thực hiện tốt các giải pháp huy động và duy trì số lượng học sinh theo chỉ tiêu kế hoạch giao; giảm thiểu số học sinh bỏ học và đi học không chuyên cần.
Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng trên địa bàn xã giải quyết tốt và linh hoạt các vấn đề xã hội có liên quan đến hoạt động chung và chất lượng giáo dục trong nhà trường, đặc biệt vấn đề tảo hôn, hôn nhân cận huyết, di cư đi khỏi địa bàn, học sinh các bản tuyên truyền đạo, học sinh bỏ đi khỏi địa bàn
1.3. Tiếp tục triển khai Chương trình hành động của Bộ GD&ĐT thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Chương trình số 09/CT_HU ngày 20/12/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện và kế hoạch số 1270/KH-UBND ngày 27/7/2017 của UBDN huyện về đổi mới căn bản, toàn diện huyện Điện Biên giai đoạn 2017 – 2020.
Triển khai đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 – 2025 ban hành kèm theo quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 1670/KH-UBND ngày 19/6/2018 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2018 – 2025 và kế hoạch của UBND huyện Điện Biên.
1.4. Đề cao tinh thần đổi mới và sáng tạo trong quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục. Tập trung đổi mới phong cách, nâng cao hiệu quả công tác quản lý theo hướng tăng cường phân cấp quản lý, thực hiện quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục; nâng cao năng lực quản lý nhà trường, trách nhiệm của hiệu trưởng trong việc thực hiện nhiệm vụ và chức năng giám sát của xã hội, của cấp trên.
1.5. Thực hiện các phương pháp, hình thức, kỹ thuật dạy học; đổi mới nội dung, phương thức đánh giá học sinh phù hợp với các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học của học sinh; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học.
Tiếp tục thực hiện linh hoạt dạy học theo mô hình trường học mới khối 6,7,8,9
1.6. Tập trung bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục về năng lực xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh; đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá; tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; đổi mới sinh hoạt chuyên môn cấp trường, cấp cụm trường; thực hiện đúng quy định về hồ sơ chuyên môn đối với giáo viên; nâng cao năng lực của giáo viên chủ nhiệm về quản lý, tìm hiểu tâm sinh lý học sinh, giáo dục học sinh; phối hợp với các tổ chức Đoàn Thanh niên, Đội Thiếu niên, Ban đại diện cha mẹ học học sinh để giáo dục toàn diện cho học sinh; tiếp tục triển khai mô hình hỗ trợ giáo viên tăng cường chất lượng, hiệu quả làm việc tại trường. Trên cơ sở thực hiện linh hoạt, hiệu quả sáng tạo các nội dung, giải pháp định hướng tại văn bản số 1360/SGDĐT-GDTrH ngày 26/3/2013
1.7. Thực hiện tốt công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục. Trong đó:
Thẩm định xã đạt chuẩn phổ cập THCS mức độ 3 năm 2018.
Tổ chức tốt các Hội thi cấp trường và tham gia có hiệu quả các hội thi cấp huyện, cấp tỉnh.
* Hội thi cấp trường.
TT | Tên hội thi | Thời gian |
1 | Thi giải toán bằng MTCT lớp 9 | Tháng 10/2018 |
2 | Thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật học sinh lớp 8,9 | Tháng 10/2018 |
4 | Thi HSG các môn văn hóa lớp 9 | Tháng 11/2018 |
5 | Thi giáo viên dạy giỏi | Tháng 10,11/2018 |
6 | Thi Olimpic lớp 8 | 2/2019 |
8 | Thi Olimpic khối 6,7 | 4/2019 |
* Hội thi cấp huyện
TT | Tên hội thi | Thời gian |
2 | Thi giải toán bằng MTCT lớp 9 | 27/10/2018 |
4 | Thi khoa học kỹ thuật HS | 11/2018 |
7 | Thi HSG các môn văn hóa lớp 9 | 12/1/2019 |
8 | Thi Olimpic khối 8 | 20/4/2019 |
* Hội thi cấp tỉnh.
TT | Tên hội thi | Thời gian |
1 | Thi giải toán bằng MTCT lớp 9 | 5/12/2018 |
2 | Thi HSG các môn văn hóa lớp 9 | 9/04/2019 |
3 | Thi GV dạy giỏi cấp tỉnh | 19/2/2019 – /3/2019 |
B. Các nhiệm vụ cụ thể.
I. Thực hiện kế hoạch giáo dục
1. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục.
Trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ, khung chương trình giáo dục phổ thông và hướng dẫn giảm tải của Bộ Giáo dục và Đào tạo, xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển năng lực học sinh của phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng học tập của học sinh; bố trí giảng dạy phù hợp theo 37 tuần thực học quy định tại Quyết định số 2002/QĐ-UBND ngày 13/8/2018 của UBND huyện về việc Ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2018-2019 của giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên.
Chú trọng lồng ghép vào các môn học và hoạt động ngoài giờ lên lớp nội dung: giáo dục đạo đức, giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật, vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Chỉ đạo đối với môn Thể dục thực hiện chương trình linh hoạt, tổ chức thay thế một số nội dung cho phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và đội ngũ nhà trường
2. Triển khai thực hiện mô hình trường học mới đối với lớp 6, 7, 8, 9
Tiếp tục thực hiện hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại văn bản số 4469/BGDĐT-GDTrH ngày 10/9/2015, văn bản số 4068/BGDĐT-GDTrH ngày 18/8/2016; văn bản số 111/SGDĐT-GDTrH ngày 23/1/2017; văn bản số 691/SGDĐT-GDTrH ngày 13/4/2017 văn bản số 718/PGDĐT-THCS, ngày 16/9/2015, số 596/SGDĐT-GDTr ngày 04/4/2016 và các nội dung đã thống nhất trong bồi dưỡng hè, trong đó đặc biệt lưu ý giáo viên cần nhận thức đúng về bản chất 5 hoạt động, tiến trình hoạt động nhóm, vai trò của cá nhân trong hoạt động nhóm, vai trò của giáo viên trong việc tổ chức các hoạt động học; ý nghĩa, vai trò của “Sổ tay lên lớp”; đánh giá kết quả vì sự tiến bộ của học sinh.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, tạo sự đồng thuận của cha mẹ học sinh và dư luận xã hội nhằm thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Tổ chức tốt sinh hoạt tổ chuyên môn tại trường theo quy định, sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Phối hợp với các trường trong cụm xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên môn cụm trong năm học.
Tăng cường bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ quản lý, dạy học theo mô hình trường học mới.
Đăng ký với phòng GDĐT và tổ chức cho 100% số HS các lớp khối 6,7,8,9 học theo mô hình trường học mới. Vận động nhân dân mua đầy đủ sách hướng dẫn dạy và học cho HS đề đảm bảo chất lượng giáo dục.
Tổ chức xây dựng, thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lục học sinh với khung chương trình 35 tuần theo quy định của Bộ giáo dục, thực hiện trong thời gian ít nhất 37 tuần/năm học.
Tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại trường theo quy định; sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo dự án giáo dục các trường thuộc khu vực vùng khó (Cụm 4 gồm các trường THCS Thanh chăn, Thanh An, Võ Nguyên Giáp, Hermann) để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác chuyên môn, quản lý. Tổ chức cho CB, GV tham gia tổ công tác sinh hoạt chuyên mppn cấp huyện theo kế hoạch của phòng GDĐT.
3. Tổ chức dạy học, kiểm tra môn tiếng Anh
Tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại văn bản số 6901/BGDĐT-GDTrH, ngày 18/10/2010;
Thực hiện theo hướng dẫn số 994/PGDĐT-THCS ngày 12/9/2017 của Phòng GD&ĐT về hướng dẫn giảng dạy, kiểm tra đánh giá môn Tiếng Anh.
Đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo Công văn số 5333/GDTrH-BGDĐT ngày 29/9/2014 của Bộ và Công văn số 1664/SGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Sở Giáo dục và Đào tạo, bồi dưỡng hè 2017.
Việc kiểm tra, đánh giá, ghi điểm đối học sinh thực hiện theo văn bản số 1627/SGDĐT-GDTrH ngày 14/10/2015 của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Năm học 2018-2019 nhà trường tổ chức cho 13/13 lớp với 100% học sinh được học môn Tiếng Anh theo hệ chương trình 10 năm.
4. Tổ chức tuyên truyền và nâng cao nhận thức về công tác giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại địa phương . cung cấp rộng rãi thông tin về tình hình phát triển kinh tế, xã hội, nhu cầu thị trường lao động, phục vụ nhu cầu địa phương. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị, bố trí giáo viên có năng lực tốt làm công tác giáo dục hướng nghiệp và tổ chức bồi dưỡng thường xuyên đê nâng cao chất lượng.
5. Thực hiện tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo kế hoạch số 3700/KH-UBND, ngày 22/10/2015 của UBND tỉnh về việc triển khai Đề án "Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015 - 2020"; Xây dựng kế hoạch thục hiện: tích hợp lồng ghép Quốc phòng – An ninh trong các nôm Ngũ văn, Địa lý, GDCD, Âm nhạc; tích hợp lồng ghép giáo dục pháp luật, giáo dục phòng chống tham nhũng, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, bảo tồn thiên nhiên, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, giáo dục an toàn giao thông trong các hoạt động giáo dục.
6. Thực hiện nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.
Triển khai thục hiện nghiêm túc thông tư số 03/2018/TT-BGDĐT ngày 29/1/2018 cuat Bộ GDĐT, quy định về giáo dục hòa nhập đối với người khuyết tật
Thực hiện nghiêm túc Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT- BGDĐT-BLĐTBXH quy định về chính sách giáo dục đối với người khuyết tật; thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động học sinh khuyết tật ra lớp với hình thức học tập hòa nhập.
Tiếp tục vận động học sinh khuyết tật đã hoàn thành chương trình tiểu học ra học cấp THCS. Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, giáo viên có kinh nghiệm tham gia giảng dạy tại các lớp có HS khuyết tật hòa nhập, giúp các em hòa nhập tốt nhất.
Vận động gia đình, học sinh khỏe mạnh giúp đỡ các học sinh khuyết tật có cơ hội đến trường, đi học chuyên cần.
7. Thực hiện nghiêm túc văn bản số 742/PGDĐT-VP, ngày 10/8/2018 của Phòng về hướng dẫn các hoạt động đầu năm học 2018-2019. Tổ chức tập luyện cho HS bài thể dục buổi sáng, bài thể dục giữa giờ và các bài võ dân tộc theo tài liệu đã được cấp phát. Duy trì nền nếp thực hiện hoạt động nói trên trong suốt năm học. Việc tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa chuyển mạnh sang hướng hoạt động trải nghiệm sáng tạo, đồng thời quản lí các hoạt động giáo dục kỹ năng sống theo Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa.
8. Tổ chức tốt việc dạy học 2 buổi/ngày theo tinh thần Công văn số 2661/SGDĐT-GDTrH ngày 16/11/2017 của Sở GDĐT, văn bản số 1286/PGDĐT-THCS ngày 23/11/2017 về tăng cường tổ chức thực hiện dạy học 2 buổi/ngày để tăng cường thời lượng cho các hoạt động phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi, hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học phù hợp với đối tượng học sinh.
Giãn tải một số tiết chính khóa sang buổi 2 (buổi chiều) để giảm số tiết của buổi chính khóa, giúp việc dạy và học thuận lợi hơn.
9. Tổ chức lễ Tri ân – Trưởng thành đối với học sinh lớp 9 vào cuối năm học nhằm giáo dục truyền thống uống nước nhớ nguồn.
II. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
Tiếp tục triển khai văn bản số 2337/SGDĐT-GDTrH ngày 16/10/2017, công văn số 1161/PGDĐT-THCS ngày 20/10/2017 về hướng dẫn thực hiện chuyên môn cấp THCS
- Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh theo tinh thần Công văn số 3535/BGDĐT - GDTrH ngày 27/5/2013, tăng cường kỹ năng thực hành cho học sinh, khuyến khích ý thức tự học của học sinh, dạy học phân hóa đối tượng theo năng lực của học sinh dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học
- Hướng dẫn học sinh cách tự học, phương pháp tự học ở nhà, ở ngoài nhà trường...
- Tăng cường thực hiện các phương pháp, hình thức, kĩ thuật dạy học; đổi mới nội dung, phương thức đánh giá học sinh phù hợp với các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học của học sinh; tăng cường kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học.
- Triển khai và vận dụng dạy học theo định hướng năng lực, phân tích hoạt động học của học sinh, đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực của người học. Tổ chức xây dựng chương trình dạy phù hợp với đặc điểm của nhà trường.
- Tổ chức các chuyên đề cấp trường, cấp cụm trường về đổi mới phương pháp dạy học, về cách tổ chức dạy học theo “Mô hình trường học mới”
2. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học
- Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng rèn kỹ năng thực hành cho học sinh, hướng dẫn học sinh thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học.
- Tổ chức tốt các hoạt động đọc sách của học sinh, phát huy vai trò của tủ sách thư viện và “tủ sách cầu vồng”, tủ sách pháp luật nhằm nâng cao và phát triển văn hóa đọc trong nhà trường.
- Hướng dẫn học sinh cách tự học, phương pháp tự học ở nhà, ở ngoài nhà trường.
- Tổ chức động viên học sinh tích cực tham gia cuộc thi nghiên cứu KHKT và cuộc thi vân dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn.
- Khuyến khích tổ chức các hoạt động góp phần phát triển năng lực học sinh như: VHVN, TDTT....
- Phát động và thực hiện tuần lễ "Hưởng ứng học tập suốt đời"; phát triển văn hóa đọc trong nhà trường. Bố trí, sắp xếp các tủ sách lớp học hợp lý để thuận tiện cho học sinh trong quá trình đọc, tìm hiểu.
- Sử dụng di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, phong tục văn hóa truyền thống của các dân tộc trên địa bàn... trong dạy học nhằm hình thành và nâng cao ý thức tôn trọng, giữ gìn, phát huy những giá trị của di sản văn hóa địa phương.
- Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động phát triển năng lực học sinh như: Văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao; các hội thi năng khiếu trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, phụ huynh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí học sinh, phát huy sự chủ động và sáng tạo của nhà trường; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới và đảm bảo an toàn, tiết kiệm, hiệu quả.
3. Đổi mới kiểm tra và đánh giá.
Tiếp tục triển khai chất lượng văn bản số 8773/BGDĐT-GDTrH ngày 30/12/2010 của BGDĐT về việc hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra; thực hiện nghiêm túc việc biên soạn đề kiểm tra giữa kỳ, kiểm tra cuối kỳ, cuối năm học theo ma trận và viết câu hỏi phục vụ ma trận đề. Kết hợp một cách hợp lý giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan ( tỉ lệ do giáo viên, tổ chuyên môn quy định đảm bảo mục đích yêu cầu kiểm tra, tiếp cận đổi mới thi THPT quốc gia; không được áp dụng hoàn toàn trắc nghiệm khách quan) , giữa kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra; tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn vào thời sự quê hương, đất nước đối với các môn xã hội và nhân văn để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội.
- Chỉ đạo giáo viên và học sinh tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn trên trang mạng "Trường học kết nối" về xây dựng các chuyên đề dạy học tích hợp, liên môn; đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
- Tổ chức tốt và tạo điều kiện cho HS tham gia nghiên cứu khoa học và cuộc thi KHKT dành cho HS trung học, đảm bảo nhà trường có ít nhất 01 sản phẩm dự thi cấp huyện có chất lượng.
4. Thực hiện tố công tác giáo dục mũi nhọn, tham gia hiệu quả các hội thi do phòng GDĐT tổ chức.
a. Công tác nâng cao chất lượng GD mũi nhọn.
* Đánh giá thực trạng:
- Kết quả thực hiện năm học 2017-2018: HSG lớp 9 cấp huyện: 05 HS; HSG lớp 9 cấp tỉnh: 03 HS ; cấp huyện xếp thứ 11/ 20 trường; cấp tỉnh xếp thứ 31 toàn tỉnh. Số HS thi đỗ vào trường chuyên, trường DTNT còn ít: 02 HS.
- Kết quả và thứ tự trên là hạn chế so với điều kiện của nhà trường. Phản ánh công tác quản lý, chất lượng dạy và học còn chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Nguyên nhân:
- Một số giáo viên được giao bồi dưỡng HSG còn thiếu kinh nghiệm, năng lực chuyên môn còn hạn chế như môn: khối 9: Địa, Tiếng anh, GDCD, Hóa; khối 8: Sinh, Địa, Toán.
- Nguồn chọn học sinh bồi dưỡng còn hạn chế, mức độ học tập của học sinh mới chỉ đạt khá, ý thức và sự nỗ lực của một số em chưa cao.
- Chưa có sự hỗ trợ nhiều của phụ huynh học sinh trong động viên tạo điều kiện cho HS tham gia bồi dưỡng, dự thi.
* Kế hoạch thực hiện năm học 2018-2019.
- Tham gia đầy đủ các môn thi chọn HSG do phòng GD tổ chức, đủ về số lượng theo quy định.
- Mỗi môn/lớp khối 6,7,8,9 có ít nhất 01 HS đạt giải.
- Có 02 HS đạt giải môn giải toán bằng máy tính cầm tay cấp huyện, trong đó có 01 HS dự thi cấp tỉnh.
- Có ít nhất 05 HS tham dự kỳ thi chọn HSG lớp 9 cấp tỉnh, trong đó có ít nhất 03 HS đạt giải.
* Biện pháp thực hiện
- Tổ chức thi cấp trường, kết hợp với kết quả thi cấp huyện năm học trước để xây dựng đội tuyển tham gia thi HSG cấp huyện gồm những học sinh ưu tú nhất
- Các giáo viên bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi cấp trường cho học sinh tham gia đầy đủ các buổi ôn. Có phương pháp ôn tập, nội dung chuyên đề bồi dưỡng sát với đối tượng, nâng cao chất lượng đội tuyển tham gia dự thi. Phân công 02 giáo viên bồi dưỡng/môn ngoài mục đích nâng cao chất lượng bồi dưỡng còn giúp GV có kinh nghiệm bồi dưỡng, giúp đỡ GV mới tham gia bồi dưỡng HSG. Khuyến khích giáo viên phát hiện tìm kiếm các em học sinh có năng lực môn học bồi dưỡng thi vượt cấp, tập dượt tạo nguồn.
- Ban giám hiệu tích cực nghiên cứu chuyên môn dạy và học kịp thời rút kinh nghiệm với tổ chuyên môn và giáo viên ôn thi những hạn chế, chỉ ra nguyên nhân và tìm giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi. Các tổ chuyên môn tiếp tục đưa nội dung bồi dưỡng học sinh giỏi vào các buổi sinh hoạt chuyên môn để nâng cao năng lực bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Tuyên truyền phụ huynh HS tích cực tham gia quản lý, động viên con em tích cực học tập ở nhà, hoàn thành khối lượng bài tập GV giao.
- Gắn kết quả công tác bồi dưỡng HSG với công tác thi đua của cá nhân, tổ chuyên môn. Tạo nguồn kinh phí khen thưởng kịp thời các cá nhân đạt thành tích cao.
b. Tham gia các hội thi.
* Thi chọn HSG giải toán bằng máy tính cầm tay: Chọn những HS xuất sắc nhất, tổ chức bồi dưỡng ngay từ đầu năm học, tổ chức các kỳ thi cấp trường, chọn đội tuyển dự thi cấp huyện.
- Tạo kinh phí mua máy tính cầm tay tối ưu nhất để GV, HS thực hành, tạo điều kiện về thời gian, địa điểm để GV tổ chức bồi dưỡng đạt kết quả cao.
- Phấn đấu có 03 HS dự thi trong đó có 02 HS đạt giải cấp huyện, 01 HS dự thi đạt giải cấp tỉnh.
* Thi KHKT dành cho HS trung học:
- Phát động hội thi, tìm và xây dựng ý tưởng của học sinh thực hiện trong năm học 2017-2018, hè 2018. Nhà trường giao cho các tổ chuyên môn hướng dẫn HS nghiên cứu, nghiệm thu, viết báo cáo, hoàn thiện hồ sơ.
- Tổ chức cho HS báo các dự án vào đầu tháng 9. Duyệt các dự án khả thi tham dự kỳ thi cấp huyện. Tổ chức hoàn thiện sản phẩm, hồ sơ, tập luyện báo cáo dự thi.
- Số dự án tham gia: 02 dự án. Trong đó phấm đấu đạt 01 giải cấp huyện, được tham gia và đạt 01 giải cấp tỉnh.
III. Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
1. Nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý.
- Thực hiện nghiêm túc chỉ thị số 173/CT-BGDĐT ngày 07 /5/2018 của Bộ GD&ĐT về tăng cường công tác quản lý nâng cao đạo đức nhà giáo, thực hiện đúng quy chế làm việc và văn hóa công sở.
- Thực hiện tốt Kế hoạch số 575/KH-PGDĐT ngày 01/6/2018 về bồi dưỡng thường xuyên năm học 2018-2019.
Tăng cường công tác tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo các mô-đun đã đăng ký; tổ chức kiểm tra kết quả bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên nghiêm túc đúng quy chế, đánh giá đúng năng lực và gắn với xếp loại thi đua cuối năm học của từng giáo viên; tích cực khai thác trang mạng “Trường học kết nối” để cập nhật và trao đổi thông tin.
Tiếp tục đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học. Đảm bảo 100% cán bộ quản lý, giáo viên có tài khoản và thực hiện thường xuyên, hiệu quả các hoạt động chuyên môn trên trang mạng “Trường học kết nối” theo hướng dẫn tại công văn 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GD&ĐT. Giảm các hoạt động hành chính, tăng thời lượng cho sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề. Xây dựng các giải pháp bồi dưỡng đội ngũ, bồi dưỡng HSG các môn văn hóa, học sinh năng khiếu. Chú trọng xây dựng đội ngũ GV cốt cán các môn học, phân công GV có trình độ giỏi giúp dỡ các giáo viên còn yếu về năng lực chuyên môn.
Tổ chức tốt Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường theo điều lệ, lựa chọ bồi dưỡng giáo viên có chất lượng dự thi cấp huyện; lựa chọn đề xuất và phối hợp với phòng GDĐT bồi dưỡng giáo viên có đủ điều kiện, đủ năng lực dự thi GVDG cấp tỉnh với 11 môn.
- Chỉ tiêu có 04 GV tham gia dự thi và đạt danh hiệu GVDG cấp tỉnh, trong đó có 02 Gv đạt giải.
2. Tăng cường quản lí đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục
Bố trí, sắp xếp phân công nhiệm vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên phù hợp với năng lực đảm bảo hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Ban giám hiệu nhà trường tăng cường công tác kiểm tra, dự giờ giáo viên để nâng cao ý thức trách nhiệm của giáo viên; biến quá trình kiểm tra thành quá trình tự kiểm tra, tự đánh giá của giáo viên trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy của mình.
Bố trí cơ sở vật chất hợp lí để thực hiện tốt mô hình hỗ trợ giáo viên tăng chất lượng, hiệu quả làm việc tại trường để giảm áp lực làm việc tại nhà trên cơ sở thực hiện linh hoạt, sáng tạo.
Tiếp tục tổ chức cho CB, GV tham gia sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường: Tổ chức xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện theo phê duyệt của phòng GD.
IV. Phát triển mạng lưới trường, lớp; sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia
a. Huy động và duy trì vững chắc 12 lớp với 389 học sinh đảm bảo 100% kế hoạch huyện giao
Khối | Số lớp | Số học sinh | Ghi chú |
6 | 3 | 80 |
|
7 | 3 | 112 |
|
8 | 3 | 111 |
|
9 | 3 | 82 |
|
Cộng | 12 | 385 |
|
Giữ vững và nâng cao các tiêu chí của trường đạt chuẩn quốc gia, phấn đấu xã đạt chuẩn phổ cập THCS mức độ 3 theo nghị quyết HĐND huyện giao.
b. Huy động và duy trì số lượng học sinh:
* Giải pháp giảm tỷ lệ học sinh bỏ học, đi học không chuyên cần
Tích cực vận động học sinh không đi học chuyên cần ra lớp
Phối kết hợp với giáo viên bộ môn, giáo viên đoàn đội để tổ chức các hoạt động vui chơi để lôi cuốn học sinh.
Kết hợp với phụ huynh học sinh động viên, kết hợp các biện pháp để duy trì sĩ số học sinh.
Quan tâm đến “3 đủ” đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn, không để học sinh vì khó khăn phải bỏ học.
Nâng cao chất lượng 12/12 lớp học 2 buổi/ ngày.
Quản lý tốt sĩ số học sinh từng ngày, tuần, tháng và từng học kỳ. Tham mưu và phối hợp với Đảng, chính quyền các đoàn thể của xã trong công tác huy động, duy trì sĩ số học sinh.
2. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
2.1. Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước kết hợp với các nguồn huy động hợp pháp khác từ công tác xã hội hóa để tăng cường cơ sở vật chất, tu sửa phòng học bộ môn, thư viện, nhà đa năng, vườn trường, nhà ở của học sinh bán trú. Vận động, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng, cải tạo cảnh quan đạt tiêu chuẩn xanh - sạch - đẹp, an toàn theo quy định; xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh thực sự để thu hút học sinh đến trường.
2.2. Tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng thiết bị dạy học để có kế hoạch sửa chữa và bổ sung kịp thời theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu đã ban hành theo Thông tư số 19/2009/TT-BGDĐT ngày 11/8/2009 và Thông tư số 01/2010/TT-BGDĐT ngày 18/01/2010.
Tiếp tục thực hiện làm thêm đồ dùng dạy học bổ sung vào thư viện. Tổ chức thi đồ dùng dạy học tự làm gọn nhẹ, tiết kiệm, tránh hình thức.
Sử dụng hiệu quả sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, thiết bị đã được cấp, mua sắm, được tặng, ủng hộ, tài trợ. Bố trí sách tham khảo, sách, báo vào các tủ sách lớp học, khu nội trú học sinh để phát triển văn hóa đọc cho học sinh. Vào cuối năm học tuyên truyền để học sinh ủng hộ, hiến tặng sách giáo khoa, sách hướng dẫn học cho học sinh lớp dưới và bảo quản tốt để sử dụng trong các năm học tiếp theo.
Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên kiêm nhiệm công tác thiết bị dạy học; yêu cầu giáo viên tăng cường sử dụng thiết bị dạy học của nhà trường để đảm bảo việc dạy học có chất lượng.
2.3. Tận dụng tối đa cơ sở vật chất nhà trường để tăng cường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày theo hướng dẫn tại văn bản số 2661/SGDĐT-GDTrH ngày 16/11/2017 của Sở GD&ĐT. Thực hiện nghiêm túc văn bản số 1286/PGDĐT-THCS ngày 23/11/2017 của phòng GDĐT về việc tổ chức dạy 2 buổi/ngày. Chỉ đạo các bộ phận xây dựng hồ sơ duyệt phòng gồm: Văn bản đang ký trường dạy 2 buổi/ ngày, ké hoạch tổ chức dạy 2 buổi/ngày theo đúng quy định tại công văn số 7291/BGDĐT-GDTrH ngày 1/1/2010 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn học 2 buổi/ngày đối với các trường trung học.
- Chỉ đạo công tác dạy thêm, học thêm cảu nhà trường (nếu có) theo đúng Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 14/12/2012 của UBND tỉnh và Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện theo hướng kết hợp dạy học văn hóa với tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm giáo dục tình cảm, đạo đức, giáo dục thể chất, rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh.
2.4 Tham mưu với UBND xã, Phòng GD&ĐT để hoàn thiện các thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
3. Trường chuẩn quốc gia.
Tiếp tục thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nghị quyết Đảng bộ huyện lần thứ XIX. Thực hiện kế hoạch số 497/QĐ-SGDĐT ngày 16/2/2012 của sở GDĐT về xây dựng hệ thống trường đạt chuẩn quốc gia.
Duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục: Duy trì ổn định số lượng học sinh, phấn đấu số HS bỏ học dưới 0,5%. Nâng chất lượng học lực giỏi lên 8%, học sinh khá 38%, giảm số học sinh học yếu kém còn dưới 5%, chuyển lớp sau thi lại đạt trên 98%.Tăng cường thời gian, đổi mới phương pháp, bồi dưỡng HSG, phụ đạo HS yếu kém đảm bảo nâng chất lượng học tập thực chất, đánh giá thực chất.
Nâng cao tiêu chí về đội ngũ: Nâng cao kiến thức bộ môn, đẩy mạnh đổi mới PPDH phát huy tính tích cực tự giác, sáng tạo HS trong tổ chức các tiết giảng dạy trên lớp, chất lượng học tập của học sinh
Giữ vững và nâng cao các tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn quốc gia năm 2018.
V. Tăng cường Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý.
- Tăng cường triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình giảng dạy của giáo viên. Lắp đặt máy chiếu, máy tính cố định để khuyến khích giáo viên sử dụng.
- Sử dụng có hiệu quả trường học kết nối, sinh hoạt chuyên môn trực tuyến.
- Tổ chức tuyên truyền các hoạt động của nhà trường qua kênh CNTT như các buổi sinh hoạt ngoài giờ lên lớp…
- Triển khai và quản lí giáo viên và học sinh bằng phần mềm Emis, Pmis công việc của nhà trường qua hòm thư điện tử.
- Nâng cao chất lượng và sử dụng có hiệu quả hệ thống thông tin điện tử quản lý PCGD-XMC và kiểm tra tính chính xác của số liệu trên hệ thống.
VI. Tốt nghiệp lớp 9; công tác phổ cập giáo dục Trung học cơ sở
1. Hoàn thành chương trình và xét tốt nghiệp lớp 9 THCS
Thực hiện xét tốt nghiệp THCS theo văn bản số 762/SGDĐT-GDTrH ngày 28/4/2016, của Sở GD&ĐT về việc thực hiện xét công nhận học sinh tốt nghiệp THCS. Thời gian xét tốt nghiệp THCS năm học 2018-2019 từ ngày 20/5 đến 25/5/2019.
Chỉ đạo giáo viên giảng dạy khối lớp 9 hoàn thành chương trình trước ngày 18/5/2019 và hoàn thiện hồ sơ dự xét tốt nghiệp của người học trước ngày 20/5/2019, đề xuất danh sách hội đồng xét TNTHCS về Phòng GD&ĐT trước ngày 05/5/2019.
2. Duy trì, nâng cao kết quả phổ cập giáo dục
Tiếp tục tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương triển khai thực hiện văn bản số 1332/SGDĐT-GDTrH ngày 05/7/2017 về tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục (PCGD) mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả PCGD THCS, tăng cường phân luồng học sinh sau THCS và XMC chữ cho người lớn; Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy định về điều kiện đảm bảo và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục - xóa mù chữ; Kế hoạch số 2463a/KH-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của UBND huyện về PCGD-XMC giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025 của huyện.
Củng cố đội ngũ cán bộ giáo viên chuyên trách PCGD tại các trường. Tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương, phối hợp với các tổ chức, đoàn thể tập trung huy động các đối tượng trong các độ tuổi phải phổ cập ra lớp và duy trì sĩ số học sinh; nắm chắc tình hình, nguyên nhân học sinh chưa ra lớp, học sinh bỏ học và xây dựng các giải pháp huy động và duy trì số lượng học sinh. Phối hợp với các trường THPT, PTDTNT THPT, TTGDTX cập nhật đầy đủ thông tin, thu thập minh chứng của thanh niên độ tuổi từ 15 đến 18 đang học chương trình giáo dục phổ thông hoặc giáo dục thường xuyên cấp THPT hoặc giáo dục nghề nghiệp để thực hiện PCGD THCS mức độ 2; tập trung đối chiếu, rà soát khớp số liệu giữa các cấp học trên cùng địa bàn để đảm bảo tính chính xác và liên thông giữa các cấp học; tổng hợp, đánh giá kết quả và báo cáo hằng năm về thực trạng tình hình PCGD của địa phương, thực hiện tốt việc quản lý và lưu trữ hồ sơ PCGD.
Thực hiện nghiêm túc, đúng thời gian quy định việc cập nhật dữ liệu vào hệ thống thông tin điện tử quản lý PCGD-XMC của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hoàn thiện việc cập nhật số liệu theo hướng dẫn tại văn bản số 744/PGDĐT-PCGD, ngày 05/9/2016 của Phòng Giáo dục và Đào tạo; số 1672/GDTrH ngày 30/8/2016 của Sở Giáo Dục và Đào tạo về công tác phổ cập giáo dục – xóa mù chữ, tham mưu UBND cấp xã tổ chức kiểm tra công nhận đạt chuẩn và duy trì đạt chuẩn theo các nội dung qui định tại Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Năm 2018, phấn đấu xã đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 3.
VII. Đổi mới công tác quản lý giáo dục trung học
“Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho học sinh”. Mỗi cán bộ giáo viên và học sinh thực hiện đầy đủ quy tắc ứng xử văn hóa sư phạm, tạo mối quan hệ thân thiện, gần gũi, ngăn ngừa mọi hành vi, lời nói gây tổn thương học sinh, đồng nghiệp; động viên khích lệ giáo viên tích cực phấn đấu, tạo không khí thi đua sôi nổi, đem lại hiệu quả thiết thực, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong năm học.
2. Phối hợp hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 trong giáo dục học sinh và quản lý quỹ của ban đại diện cha mẹ học sinh; tăng cường quản lý chặt chẽ các khoản tài trợ theo Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
3. Tăng hiệu quả, giảm áp lực hồ sơ quản lý, hồ sơ chuyên môn cấp trung học
Năm học 2017-2018, hồ sơ quản lý, hồ sơ chuyên môn cấp trung học tiếp tục thực hiện theo đúng quy định tại Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 và các văn bản hướng dẫn chuyên môn, Quy chế do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
3.1. Hệ thống hồ sơ, sổ sách về hoạt động giáo dục: Thực hiện theo Điều 27, Điều lệ trường trung học.
Đối với tổ chuyên môn: Sổ ghi kế hoạch hoạt động chuyên môn và nội dung các cuộc họp chuyên môn.
Đối với giáo viên, bao gồm: Giáo án (bài soạn), Sổ tay lên lớp (đối với giáo viên dạy lớp 6, 7, 8 mô hình trường học mới); Sổ ghi kế hoạch giảng dạy và ghi chép sinh hoạt chuyên môn, dự giờ, thăm lớp; Sổ điểm cá nhân; Sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp).
Ban giám hiệu tổ chức quản lý tốt các loại hồ sơ, sổ sách; có phê duyệt, xác nhận quản lý định kỳ của Hiệu trưởng theo đúng quy định.
3.2 Kế hoạch quản lý, giáo dục
Xây dựng kế hoạch thực hiện năm học bám sát chỉ đạo của Ngành, phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường.
4. Hoạt động dự giờ
Tổ chức tốt sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường qua mạng theo định hướng tại văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014, số 3844/BGDĐT- GDTrH ngày 09/8/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Hoạt động dự giờ nhằm rút kinh nghiệm để hoàn thiện các chuyên đề, tiến trình dạy học và phương pháp tổ chức hoạt động dạy học, không tổ chức đánh giá tiết dạy, trừ trường hợp được giáo viên yêu cầu, hội thi giảng, kiểm tra nội bộ. Mỗi giáo viên dự giờ ít nhất 10 tiết/HK và phải đăng ký vào sổ theo dõi của tổ trưởng chuyên môn.
5. Sử dụng có hiệu quả các phần mềm: PMIS, EMIS, PCGD –XMC, kiểm định chất lượng giáo dục, quản lý tài sản, tài chính, phần mềm quản lý điểm…Tích cực áp dụng hình thức tổ chức hội họp, trao đổi công tác qua internet, khai thác trang mạng "Trường học kết nối" để bổ sung nguồn tư liệu phục vụ giảng dạy…
6. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, thực hiện nền nếp chuyên môn của giáo viên, quan tâm chỉ đạo và nâng cao chất lượng các cuộc thi đối với học sinh và giáo viên,...
VIII. Các hoạt động phong trào
1. Thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên
Nghị định số 11/2015/NĐ-CP ngày 31/01/2015 của Chính phủ quy định về giáo dục thể chất và thể thao trường học; Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025; Quyết định số 51/2012/QĐ-TTg ngày 16/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ bồi dưỡng và chế độ trang phục đối với giáo viên thể dục, thể thao
2. Tập trung triển khai hiệu quả Quyết định số 234/QĐ-TTg ngày 05/2/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2016-2020; Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 16/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chỉ đạo, thực hiện phòng, chống tai nạn thương tích và đuối nước cho trẻ em, học sinh; Chỉ thị số 1572/CT-BGDĐT ngày 12/5/2016 về tăng cường các giải pháp phòng, chống tai nạn thương tích, đuối nước cho trẻ em, học sinh, sinh viên; Tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục xây dựng trường học an toàn, phòng, tránh tai nạn thương tích theo Thông tư số 13/2010/TT- BGDĐT ngày 15/4/2010 quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng chống, tai nạn thương tích trong cơ sở giáo dục mầm non; Quyết định số 4458/QĐ-BGDĐT ngày 22/8/2007 quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong các trường phổ thông;
3. Tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao.
Thành lập đội tuyển, tổ chức tập luyện và tham gia hội thao truyền thống vào tháng 10-11/2017; Tham gia ĐH TDTT huyện Điện Biên vào tháng 12/2017.
Thành lập đội tuyển thẻ thao học sinh và tập luyện tham gia Hội khỏe Phù Đổng huyện Điện Biên lần thứ XXI vào tháng 1 năm 2018.
Tham gia Hội thi Tổng phụ trách Đội giỏi cấp huyện vào tháng 2/2018.
4. Đối với môn học Thể dục tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng giờ dạy thể dục chính khoá, đảm bảo các cấp học dạy đủ 2 tiết/lớp/tuần với chất lượng tốt. Chú trọng chất lượng giảng dạy ở lớp 6, 7, 8 theo mô hình trường học mới.
Xây dựng phân phối chương trình dạy học theo chủ đề và kiểm tra đánh giá theo sự phát triển năng lực của học sinh, đảm bảo đủ nội dung theo chuẩn kiến thức kỹ năng và đủ số tiết theo khung phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Thực hiện thể dục đầu và giữa giờ, các bài tập thể dục đầu và giữa giờ đã được tập huấn bồi dưỡng cho giáo viên thể dục và tổng phụ trách đội, đưa nội dung bài tập các động tác võ, múa dân vũ trong năm học
IX. Công tác thi đua, khen thưởng.
Phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu công tác một cách thực chất; kiên quyết khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục. Đổi mới về công tác thi đua, về thực hiện nhiệm vụ được giao, vượt lên khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
III - CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU
1. Tỉ lệ huy động:
- Tỷ lệ huy động học sinh HTCTTH vào lớp 6: 85/85 = 100%
- Trẻ 11 tuổi học lớp 6: 85/85 = 100 %
- Số học sinh 11-14 tuổi học THCS đạt trên 98%
2. Duy trì số lượng : Duy trì số lượng đạt 99% trở lên.
3. Chất lượng giáo dục:
* Chất lượng 2 mặt giáo dục của học sinh:
- Hạnh kiểm: Tốt; Khá: trên 95% không có HS xếp loại HK yếu.
- Học lực: Từ Trung bình trở lên đạt: 96%( loại Giỏi: trên 9%, khá: 37%); Loại Yếu, kém không quá: 4%;
- Lên lớp thẳng cuối năm học đạt trên 96,5%
- Tỷ lệ chuyển lớp (sau thi lại lớp 6,7,8): = 99 %;
- Công nhận TNTHCS: 82/82 đạt 100%
* Học sinh giỏi các cấp:
- Số HSG cấp huyện lớp 9 tối thiểu đạt: 9 em
- Số HSG lớp 9 cấp tỉnh tối thiểu đạt: 03 em
- Số HS được vào trường chuyên Lê Quý Đôn: 03 HS
- Có đội tuyển HS tập luyện và tham gia hội thi “Khoa học kỹ thuật” cấp huyện, cấp tỉnh đạt kết quả cao.
- Thi vẽ tranh cấp trường, phòng GD có hiệu quả.
4. Phổ cập GDTHCS
- Về tỷ lệ huy động học sinh HTCTTH vào lớp 6 đạt 100%
- Tỷ lệ trẻ 11 – 14 tốt nghiệp tiểu học học THCS đạt 100%
- Tỷ lệ trẻ 15-18 tuổi có bằng TN THCS đạt 96,4% trở lên
- Tỷ lệ dân số 15-18 tuổi học THPT, THCN hoặc tương đương đạt trên 80%
- Xã đạt chuẩn phổ cập THCS mức dộ 3 năm 2018
5. Chất lượng đội ngũ
- GVDG cấp tỉnh, huyện: 11/27 = 40,7% (GVDG cấp tỉnh 04 GV; GVDG cấp huyện: 07GV.
- Xếp loại GV theo chuẩn: Xuất sắc 12; Khá: 14
- Xếp loại theo chuẩn hiệu trưởng: Xuất sắc
- Xếp loại theo chuẩn hiệu phó: Xuất sắc
- Xếp loại tổng phụ trách đội : Giỏi
- Xếp loại cán bộ hành chính: Khá trở lên
6. Các danh hiệu thi đua:
* Tập thể:
- Trường phấn đấu danh hiệu: “Tập thể lao động xuất sắc” được UBND tỉnh công nhận.
- CB, Giáo viên, nhân viên đạt danh hiệu LĐTT: 34/34 đ/c, trong đó CSTĐ: 03 đ/c trỏ lên.
* Các đoàn thể:
- Chi bộ Đảng: đạt chi bộ trong sạch vững mạnh năm 2018, kết nạp đảng viên mới cho 01 đ/c.
- Công đoàn cơ sở: Công đoàn cơ sở vững mạnh đề nghị LĐLĐ tỉnh tặng Bằng khen.
- Đoàn thanh niên: Chi đoàn vững mạnh.
- Liên đội: Liên đội vững mạnh.
- Cháu ngoan Bác Hồ: 90% tổng số HS trở lên; Danh hiệu Lớp TT: 12/12
III. Các giải pháp cơ bản:
1. Công tác thi đua khen thưởng
- Ban thi đua (đoàn thể) đánh giá kết quả thực hiện cuộc vận động trong CBGVNV-HS tháng, đợt thi đua, học kỳ, năm học
- Gắn liền cuộc vận động “Học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” với việc tuyên truyền, kể về tấm gương người tốt việc tốt.
Học sinh được tìm hiểu các gương người tốt việc tốt và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh thông qua các hoạt động tại lớp, tại trường trong giờ sinh hoạt lớp, giờ chào cờ.
- Duy trì phụ đạo HS yếu 2 buổi/ lớp /tuần. Bồi dưỡng HSG: 2 buổi/ tuần và tổ chức dạy học có hiệu quả.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể phụ đạo HS yếu trong học các môn văn hóa.
- Tăng cường kiểm tra, dự giờ đột xuất.
- Giám sát chặt chẽ việc ra đề, coi, chấm bài kiểm tra.
- Không xét duyệt cho HS chưa đạt chuẩn lên lớp
- Làm nghiêm túc công tác kiểm tra nội bộ trong nhà trường
- Gắn cuộc vận động với nội dung đổi mới phương pháp dạy học, tích cực tự học tự bồi dưỡng nâng cao tŕnh độ nghiệp vụ trong cán bộ giáo viên, đảm bảo chất lượng dạy và học thực chất, ủng hộ quyên góp sách báo làm phong phú tủ sách truyện để giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
- Triển khai các khẩu hiệu, pa nô, áp phích để tuyên truyền về cuộc vận động.
- Thi đua hàng tuần, tháng, đợt, cuối kỳ, cuối năm đều coi trọng việc duy trì sĩ số học sinh để bình xét các danh hiệu TĐ cho tập thể lớp, giáo viên chủ nhiệm, phụ trách thôn bản. Bình xét các danh hiệu chi hội thôn bản lấy kết quả học sinh đi học chuyên cần để xét duyệt công nhận.
- Giáo viên chủ nhiệm các lớp nắm vững diễn biến tư tưởng của học sinh, động viên, khuyến khích kịp thời những học sinh có nhiều thành tích trong học tập và tu dưỡng, có biện pháp giáo dục hiệu quả đối với những học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
- Phối kết hợp với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường tổ chức tốt các hoạt động tập thể theo các chủ điểm và chủ đề thích hợp để tạo nên một môi trường giáo dục lành mạnh.
- Giáo dục truyền thống nhà trường, truyền thống cách mạng, các di tích lịch sử của địa phương, tổ chức các hoạt động NGLL, sinh hoạt đội.
- Xây dựng và triển khai thực hiện Quy chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh và phòng chống các tệ nạn xã hội, phòng chống và ngăn ngừa bạo lực trong nhà trường, ngăn ngừa việc chơi game của học sinh.
- Các giờ chào cờ cán bộ quản lí, giáo viên, học sinh thực hiện nghiêm túc việc hát Quốc ca. Tích cực việc giáo dục tư tưởng chính trị cho đội ngũ giáo viên, nhân viên và học sinh theo các chủ đề thi đua trong năm học.
- Tổ chức lồng ghép, tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng, giáo dục kỹ năng sống vào các môn học và các hoạt động ngoại khóa một cách linh hoạt, sáng tạo và hiệu quả.
2. Quy mô trường lớp:
- GVCN kết hợp với giáo viên bộ môn và hội cha mẹ HS lớp làm tốt công tác tuyên truyền vận động HS ra lớp phấn đấu đạt 100% chỉ tiêu huyện giao.
- Nâng cao tỷ lệ học sinh đi học chuyên cần, giảm tỷ lệ HS bỏ học xuống dưới 0,5%.
3. Nâng cao chất lượng giáo dục:
- Quan tâm sâu sát, giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, giáo dục toàn diện cho học sinh, đảm bảo an toàn trong học tập và an toàn khi đến trường.
- Phát hiện học sinh học tốt các môn, lựa chọn đội tuyển.
- Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi , phụ đạo học sinh yếu kém .
- Xây dựng kế hoạch giảng dạy của giáo viên nghiêm túc, chỉ đạo, đổi mới phương pháp dạy học tích cực, tăng cường công tác KTĐG kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức kỹ năng đảm bảo chính xác, sát thực công bằng tạo kỷ cương nề nếp trong dạy và học, không xét duyệt cho HS chưa đạt chuẩn lên lớp
- Tô chức dạy môn Tiếng Anh theo chương trình mới đối với học sinh lớp 6, 7, 8 dạy học theo mô hình trường học mới VNEN với học sinh khối 6, vận động hS mua sách giáo khoa, tổ chức cho GV lên khung chương trình, kế hoạch
- Việc lựa chọn đội tuyển phát hiện nhân tài phải được tiến hành từ lớp 6. Tổ chức bồi dưỡng liền mạch, hệ thống, bài bản, nghiêm túc.
- Lựa chọn giáo viên bồi dưỡng có năng lực, kiến thức sâu rộng tâm huyết với công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Có sự ưu tiên, ưu đãi với những học sinh giỏi, giáo viên ôn tập bồi dưỡng.
- Khen thưởng kịp thời để động viên khích lệ giáo viên và học sinh đạt thành tích cao trong giảng dạy và học tập.
- Lớp học 2 buổi/ ngày : Giáo viên dạy các môn xây dựng được phân phối chương trình cụ thể cho từng tiết học phù hợp với đối tượng học sinh, chất lượng học sinh phải được nâng lên rõ nét và đạt hiệu quả tốt.
- Giảng dạy lồng ghép giáo dục pháp luật (GDCD), giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục ATGT, giáo dục bảo vệ môi trường ( Địa, Sử, Văn), giáo dục sức khỏe, giới tính ( Sinh).
- Giao cho giáo viên trực tiếp giảng dạy, phụ trách các môn học TD, Nhạc, Mĩ Thuật, phát hiện, lựa chọn những học sinh có năng khiếu, lập danh sách và lên kế hoạch bồi dưỡng hàng tuần, tháng như bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Ban giám hiệu, giáo viên chủ nhiêm kết hợp với giáo viên giảng dạy môn năng khiếu, lên kế hoach sắp xếp thời gian hợp lý để không ảnh hưởng đến thời gian và kết quả học tập các môn văn hóa khác.
- Làm thêm đồ dùng dạy học, sản phẩm đồ dùng dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin; các hoạt động văn hóa, văn nghệ, trò chơi dân gian, đưa dân ca vào trường học và các hội thi năng khiếu văn nghệ, TDTT, tin học, ngoại ngữ, triển khai rèn luyện kĩ năng nói bằng Tiếng Anh cho học sinh … Tổ chức tốt các cuộc thi Giải toán trên máy tính cầm tay cấp trường, có đội tuyển học sinh tham gia thi cấp huyện, cấp tỉnh, trong trường có đội tuyển thi Olimpic tiếng Anh trên Internet…
* Thực hiện tốt việc quản lý, kiểm tra việc thục hiện quy định về hệ thống hồ sơ, sổ sách về hoạt động giáo dục, có phê duyệt, xác nhận quản lý định kỳ của Hiệu trưởng theo đúng quy định cụ thể:
- Đối với nhà trường, bao gồm 17 loại sổ, hồ sơ (quy định từ khoản a, đến r)
- Đối với tổ chuyên môn: Sổ ghi kế hoạch hoạt động chuyên môn và nội dung các cuộc họp chuyên môn.
- Đối với giáo viên, bao gồm: Giáo án (bài soạn), Sổ tay lên lớp (đối với giáo viên dạy lớp 6, 7,8 mô hình trường học mới); Sổ ghi kế hoạch giảng dạy và ghi chép sinh hoạt chuyên môn, dự giờ, thăm lớp; Sổ điểm cá nhân; Sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp).
4 . Thực hiện đầy đủ chính sách đối với HS dân tộc:
Thực hiện chế độ ưu tiên đối với HS dân tộc, chế độ theo nghị định 74, ưu tiên trong xét TN cho HS dân tộc.
- 100 % Học sinh được tham gia vào các phong trào; thể dục thể thao vui chơi nâng cao sức khỏe; hoạt động văn hoá mang bản sắc dân tộc cho học sinh.
- Tạo điều kiện gúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn để 100% học sinh yên tâm đến lớp.
- Nâng cao chất lượng học tập của học sinh dân tộc.
5. Bố trí hợp lý tài sản, TBDH ngăn nắp, khoa học, an toàn, không thất thoát.
- Có qui định với giáo viên sử dụng TBDH, nhiệm vụ cụ thể của cán bộ thiết bị, tổ chức làm thêm đồ dùng dạy học .
- Mở hệ thống sổ sách theo dõi việc mượn, trả, hàng tháng có tổng hợp báo cáo.
- Tích cực, chủ động thực hiện việc xây dựng, cải tạo hệ thống cây bóng mát hợp lí, tăng giá trị sử dụng cây xanh và diện tích sân chơi của trường, xây dựng các vườn sinh vật thực hành.
- Xây dựng kế hoạch huy động các nguồn lực. Tăng cường tính tự chủ, Tích cực tham mưu để tăng cường CSVC, bổ sung trang thiết bị dạy học.
- Coi trọng kiểm tra công tác tự học tự bồi dưỡng của giáo viên theo 04 mô-đun đã đăng ký. Tổ chức kiểm tra kết quả bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên nghiêm túc đúng quy chế, đánh giá đúng năng lực và gắn với xếp loại thi đua cuối năm học của từng giáo viên.
- Thực hiện tốt công tác bồi dường thường xuyên của CB, GV nhà trường từ khâu xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, đánh giá kết quả bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên theo đúng quy định.
- Tổ chức lên kế hoạch công tác sinh hoạt chuyên môn của các tổ chuyên môn, của nhà trường trong cả năm học, tổ chức thực hiện theo kế hoạch đã được nhà trường phê duyệt. Thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo cấp cụm trường theo phân công của phòng GD&ĐT, tạo sân chơi, giao lưu nâng cao năng lực chuyên môn, phương pháp, kỹ năng dạy học của giáo viên, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc các cuộc vận động, các phong trào thi đua; kế hoạch kiểm tra nội bộ. Nâng cao chất lượng đội ngũ.
- Tổ chức dạy học thực theo chuẩn kiến thức kỹ năng, đánh giá thực chất kết quả học tập của học sinh, ra đề kiểm tra bám chuẩn, sát đối tượng, chấm đúng điểm số theo kết quả bài làm của HS, không mắc bệnh thành tích.
7. CBQL học tập bồi dưỡng công tác quản lý, các văn bản, chỉ thị quy đinh về chuyên môn, GD pháp luật và quy tắc ứng xử văn hóa trong trường, đạo đức nhà giáo.
- Triển khai đầy đủ, kịp thời chỉ thị nhiệm vụ năm học, các văn bản thực hiện nhiệm vụ của ngành, chủng loại Hồ sơ theo qui định tại điều lệ trường Trung học.
- Nội dung các cuộc vận động và phong trào thi đua. Các văn bản về việc thực hiện pháp luật, qui định về đạo đức nhà giáo.
- Rà soát đội ngũ để bồi dưỡng về phẩm
chất, về chuyên môn nghiệp vụ. Đánh giá CB-VC theo chuẩn nghề nghiệp
- Dự giờ đủ số tiết theo qui định. Tự trau dồi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. GV dự không đủ số tiết theo qui định thì không công nhận bất kỳ danh hiệu thi đua nào trong năm học.
- Giao cho giáo viên trực tiếp giảng dạy, phụ trách các môn học TD, Nhạc, Mĩ Thuật, phát hiện, lựa chọn những học sinh có năng khiếu, lập danh sách và lên kế hoạch bồi dưỡng hàng tuần, tháng như bồi dường học sinh giỏi.
- Tạo điều kiện về kinh phí để việc tập luyện có kết quả tốt.
- Ban giám hiệu, giáo viên chủ nhiêm kết hợp với giáo viên giảng dạy môn năng khiếu, lên kế hoach sắp xếp thời gian hợp lý để không ảnh hưởng đến thời gian và kết quả học tập các môn văn hóa khác.
8. Nâng cao hiệu quả các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn.
- Tổ chức thi hát dân ca, thi các điệu múa, các trò chơi dân gian để bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
- Tổ chức tốt các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, giúp đỡ các gia đình thương binh liệt sỹ, tìm hiểu và chăm sóc các di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng tại địa phương.
- Gắn công tác giáo dục HĐNGLL trong nhà trường với việc giáo dục lịch sử, truyền thống của địa phương, đất nước, niềm tự hào dân tộc. Giáo dục kiến thức về biển đảo Việt Nam, nâng cao ý thức bảo vệ biển đảo, trách nhiện, nghĩa vụ công dân trong bảo vệ giữ gìn biên cương tổ quốc.
- Tổ chức các hoạt động giao lưu thắp sáng ước mơ cho học sinh
- Thực hiện hiệu quả phong trào thi đua, bố trí các phòng học, phòng chức năng; cải tạo cảnh quan trường lớp xanh - sạch - đẹp, tăng cây bóng mát, trang trí lớp học tạo không gian cho học sinh giao lưu kiến thức, tích cực học tập, khu thể thao tập luyện, khoảng không hiên hè có kê bàn ghế để làm nơi vui chơi học tập, đọc sách của học sinh.
- Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa theo nội dung của phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đảm bảo tính linh hoạt về hình thức dạy học, hình thức kiểm tra, đánh giá, rèn luyện kỹ năng sống và kỹ năng hoạt động xã hội cho học sinh.
- Tạo môi trường học tập thân thiện, tích cực, hiệu quả. Nâng cao nhận thức của cha mẹ học sinh và học sinh về tác hại của các trò chơi trực tuyến (game online); làm tốt công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc giáo dục học sinh.
9. Thực hiện duy trì, nâng cao các tiêu chí của trường chuẩn quốc gia:
- Tiếp tục làm tốt công tác xây dựng đội ngũ giáo viên vững mạnh về tư tưởng chính trị cũng, nâng cao trình độ chuyên môn cũng như tay nghề đáp ứng với yêu cầu.
- Tăng cường việc đổi mới phương pháp giảng dạy kết hợp với việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học; Phối kết hợp với các tổ chức đoàn thể tham gia giáo dục học sinh; Tích cực tôn tạo cảnh quan môi trường, cơ sở vật chất phục vụ công tác dạy và học.
10 . Công tác khảo thí kiểm định chất lượng.
- Trường thực hiện kiểm tra định kỳ nhiêm túc đúng quy chế, đánh giá được thực chất năng lực nhận thức của học sinh.
- Tổ chức kiểm tra cuối học kì I, cuối học kì II theo đúng văn bản hướng dẫn của ngành.
- Tổ chức các đội tuyển HSG, HS năng khiếu, bồi dưỡng, tổ chức thi cấp trường, chọn đội tuyển thi cấp huyện với các môn văn hóa, giải toán bằng máy tính cầm tay đối với HS lớp 9 cấp huyện, cấp tỉnh.
- Trường tổ chức kì thi GVDG cấp trường theo đúng điều lệ.
- Bồi dưỡng GV dự thi GVDG cấp Tỉnh theo kế hoạch của phòng GD&ĐT.
- Tổ chức thi ĐDDH cấp trường tham gia thi cấp Huyện.
11. Phân công giáo viên phụ trách thôn bản.
- Thực hiện tốt công tác điều tra thôn bản, nắm chắc các biến động về dân số trên địa bàn, cập nhật đầy đủ thông tin trên phiếu điều tra.
- Ban chỉ đạo phổ cập xã họp định kì, chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch triển khai công tác cụ thể cho các nhà trường liên kết điều tra, theo dõi, cập nhật thông tin số liệu, báo cáo cụ thể.
- Kết hợp vối các lực lượng vận động, huy động số trẻ hoàn thành CTTH vào học lớp 6, số HS bỏ học đi học lại, trẻ đi học đúng độ tuổi. Có chính sách hỗ trợ những gia đình có hoàn cảnh khó khăn đưa vào chỉ tiêu bình xét gia đình hiếu học, gia đình văn hóa, làng bản văn hóa,..Thu hút HS đi học đầy đủ chuyên cần.
- Tiếp tục thực hiện xây dựng kế hoạch củng cố, nâng cao chất lượng PCGDTHCS của xã ở mức bền vững. Cập nhật, theo dõi số HS TN - THCS của trường tiếp tục học lên THPT, BTTHPT, hay đi học nghề hoặc không tiếp tục đi học, vận động tăng số HS tiếp tục đi học các loại hình trường học hoặc học nghề.
- Coi trọng công tác điều tra cơ bản, rà soát đánh giá kết quả và báo cáo hàng năm về tình hình PCGD, tích cực huy động các đối tượng diện PC - GDTHCS ra lớp. Hạn chế thấp nhất HS bỏ học. Hoàn thiện hồ sơ, kiểm tra công nhận đạt chuẩn PC – THCS mức độ 3 năm 2018.
12. Xây dựng lực lượng giáo viên cốt cán chuyên môn, trong CNTT.
- Kiểm tra chất lượng soạn giảng của giáo viên, ký xác nhận theo tuần (Tổ trưởng, ban giám hiệu). Thực hiện có hiệu quả tiết dạy trình chiếu, đôn đốc, nhắc nhở giáo viên chủ động, tích cực học tin học để nâng cao UDCNTT trong dạy học. khai thác mạng, sử dụng thí nghiệm ảo; sử dụng phòng máy; kết nối internet, khai thác và sử dụng phần mềm.)
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quá trình giảng dạy. Mỗi GV có ít nhất hai tiết dạy sử dụng máy chiếu / Tuần
- Hàng tuần, tháng nhà trường triển khai kế hoạch thông qua gmail chung của nhà trường (thcsthanhan.dienbien@gmail.com)
- Nhóm CNTT tư vấn cho BGH phân công cho các tổ viết bài để đăng trên website của nhà trường.
- Mỗi CB, GV có tài khoản và thường xuyên truy cập website “trường học kết nối” để tham gia tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn thường xuyên, tiếp cận tài liệu học tập nâng cao chất lượng chuyên môn.
13. Công tác tham mưu XHHGD:
- Huy động sự ủng hộ đóng góp sức người, kinh phí của phụ huynh, các tổ chức đoàn thể xây dựng, hỗ trợ, giúp đỡ nhà trường tu sửa cánh quan.
- Xây dựng được quĩ khuyến học đảm bảo đủ chi tiêu phục vụ khuyến khích kịp thời hoạt động dạy và học.
- Làm tốt công tác vận động tuyên truyền, tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân, chính quyền địa phương, củng cố phong trào khuyến học, khuyến tài trên địa bàn, tạo ra môi trường giáo dục lành mạnh, huy động tối đa trẻ trong độ tuổi ra lớp.
- Vận động nhân dân, các đoàn thể, phụ huynh học sinh đóng góp quĩ tu sửa cảnh quan trường lớp, xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
- Thông qua đội ngũ CB, GV tiếp xúc, vận động các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp trên địa bàn đóng góp tài chính, vật chất giúp nhà trường củng cố cơ sở vật chất, trao học bổng cho những HS khó khăn đảm bảo “3 đủ” tránh tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng.
14. Tăng cường thanh kiểm tra của ban thanh tra nhân dân.
- Đảm bảo các nội dung công việc của nhà trường thực hiện theo kế hoạch, việc đạt hay không đạt các chỉ tiêu đã xây dựng.
- Đảm bảo quyền lợi hợp pháp, chính đáng của BC, GV, NV, học sinh trong nhà trường.
15. Công tác thi đua khen thưởng, tổ chức các phong trào thi đua yêu nước
Tiếp tục đổi mới công tác thi đua khen thưởng, bổ sung và lượng hóa tiêu chí trong đánh giá, xếp loại thi đua đảm bảo chính xác, khách quan, công bằng; gắn kết quả thi đua với việc hoàn thành tốt nhiêm vụ được giao, chú trọng nhận rộng các điển hình tiến tiến trong các phong trào thi đua.
IV. Điều chỉnh bổ sung kế hoạch:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
|
HIỆU TRƯỞNG
Trần Tuấn Đạt |
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn